Thứ Tư, 19 tháng 1, 2011

Xem tuổi nam nữ kết hôn có hợp ?

Xem tuổi nam nữ kết hôn có hợp ?


Chuyên mục > Home / Tử vi / Xem tuổi nam nữ kết hôn có hợp ?
Xem tuổi nam nữ kết hôn có hợp ?

14, 01, 2010 - Mời bạn truy cập trang Vochongtre.com và Benhtimmach.com

Trong cuộc sống hiện đại, những tưởng mọi thứ đều có thể giải thích được bằng khoa học và không còn đất cho những điều mê tín dị đoan hay những niềm tin tâm linh. Nhưng thật ra, cứ ngẫm từ sự vật, sự việc của cuộc đời thì quả là có nhiều tự nhiên hay ngẫu nhiên đến khoa học cũng không thể giải thích hoặc giải thích không thấu đáo được. Đối với đa số người Á Đông nói chung và Việt Nam nói riêng, đức tin vào tâm linh và thần thánh dường như luôn hiện hữu trong cuộc sống.

Dẫu sao các cụ ta cũng đã dạy “có thờ có thiêng, có kiêng có lành”. Đó đâu phải vô cớ.

Đối với các bạn trẻ ngày nay, trước khi kết hôn, lập gia đình việc xem tuổi chồng vợ, xem tuổi cưới là điều không thể thiếu vì đa số có một đức tin rằng, vợ chồng có hợp tuổi, hợp mệnh thì làm ăn mới phát đạt, mới gặp nhiều may mắn, hạnh phúc và tránh được những tai ương trong cuộc sống.

Về quan điểm cá nhân, tôi không phủ nhận mỗi người có một số mệnh riêng, có người thì gặp may mằn, có người thì bất hạnh trong cuộc sống nhưng suy cho cùng thì sự thành đạt, hạnh phúc phần lớn do chúng ta gây dựng, vun đắp và nuôi dưỡng, vận mệnh nằm trong tay chúng ta, còn cái gọi là “số mệnh” chỉ là rất nhỏ vậy nên đừng bao giờ khi thất bại hay đau khổ lại đi lấy cái “ngẫu nhiên để quy cho tự nhiên”

Sau đây là một tài liệu sưu tầm được, bạn nào nghiên cứu thấy thích thì mừng. Nếu không, thì cũng đừng bận tâm nhé… Cái này chỉ là giải trí xem để biết không mang ý nghĩa là truyền bá hay cổ súy cho mê tín dị đoan.

Để xem tuổi vợ chồng hay bạn bè có xung khắc nhau không thường thì thầy bói dựa vào 3 điểm chính sau :

1.Tuổi gồm có 12 tuổi Tý, Sửu, Dần, v.v….gọi là THẬP NHỊ CHI.

2. Mệnh gồm có 5 Mệnh :Kim, Hoả,Thuỷ, Mộc, Thổ gọi là NGŨ HÀNH.

3. Cung mỗi tuổi có 2 cung, gồm có cung chính và cung phụ.
Cung chính gọi là cung sinh cung phụ gọi là cung phi.
Cùng tuổi thì nam nữ có cung sinh giống nhau nhưng cung phi khác nhau.

Hai tuổi khắc nhau vẫn có thể ăn ở với nhau được nếu như cung và Mệnh hoà hợp nhau.

Ngoài ra người ta còn dựa vào thiên can của chồng và tuổi của vợ để đoán thêm.
Thiên can là 10 can gồm có Giáp, Ất, Bính, Đinh, Mậu, Kỷ ,Canh, Tân, Nhâm, Quý.

Bây giờ ta xét về tuổi trước.

Lục Xung : Sáu cặp tuổi xung khắc nhau.
Tý xung Ngọ ; Sửu xung Mùi; DẦn xung Thân; Mão xung Dậu; Thìn xung Tuất; Tỵ xung Hợi. Xung thì xấu rồi

Lục Hợp : Sáu cặp tuổi hợp nhau.
Tý Sửu hợp; Dần Hợi hợp, Mão Tuất hợp, Thìn Dậu hợp, Tỵ Thân hợp, Ngọ Mùi hợp

Tam Hợp : Cặp ba tuổi hợp nhau.
Thân Tý Thìn; Dần Ngọ Tuất; Hợi Mão Mùi; Tỵ Dậu Sửu.

Lục hại : Sáu cặp tuổi hại nhau (không tốt khi ăn ở, buôn bán…với nhau)
Tý hại Mùi; Sửu hại Ngọ; Dần hại Tỵ; Mão hại Thìn;
Thân hại Hợi; Dần hại Tuất.


Nếu tuổi bạn với ai đó không hợp nhau thì cũng đừng lo vì còn xét đến Mệnh của mỗi người (Kim, Mộc, Thuỷ, Hoả, Thổ)
Bạn nhớ nguyên tắc này : Tuổi chồng khắc vợ thì thuận; Vợ khắc chồng thì nghịch (xấu)
Thí dụ vợ Mệnh Thuỷ lấy chồng Mệnh Hoả thì xấu, nhưng chồng Mệnh Thuỷ lấy vợ Mệnh Hoả thì tốt. Vì Thuỷ khắc Hoả, nhưng Hoả không khắc Thuỷ mà Hoả lại khắc Kim

Sau đây là ngũ hành tương sinh.(tốt)

Kim sinh Thuỷ; Thuỷ sinh Mộc; Mộc sinh Hoả; Hoả sinh Thổ; Thổ sinh Kim (tốt)

Như vậy chồng Mệnh Thuỷ lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt; vợ được nhờ vì Thuỷ sinh Mộc. Vợ Mệnh Hoả lấy chồng Mệnh Thổ thì chồng được nhờ vì Hoả sinh Thổ

Sau đây là ngũ hành tương khắc (xấu)

Kim khắc Mộc_ Mộc khắc Thổ_ Thổ khắc Thuỷ_ Thuỷ khắc Hoả_ Hoả khắc Kim (xấu)

Thí dụ vợ Mệnh Kim lấy chồng Mệnh Mộc thì không tốt do Kim khắc Mộc nhưng chồng Mệnh Kim lấy vợ Mệnh Mộc thì tốt vì theo nguyên tắc ở trên là tuổi chồng khắc vợ thì tốt, vợ khắc chồng thì xấu.

Về cung thì mỗi tuổi có một cung khác nhau. Sau đây tôi kê trước cho các bạn có tuổi Đinh Tỵ (1977) đến Đinh Mão (1987).Nên nhớ cung phi của nam nữ khác nhau còn cung sinh thì giống nhau

Đinh Tỵ (1977) Mệnh Thổ_ cung sinh : khảm_ cung phi khôn (nam), khảm (nữ)

Mậu Ngọ (1978) Mệnh Hoả-cung sinh : chấn_ cung phi :tốn (nam),khôn (nữ)

Kỷ Mùi (1979) Mệnh Hoả_ cung sinh : Tốn_ cung phi: chấn (nam), chấn (nữ)

Canh Thân (1980) Mệnh Mộc_ cung sinh: Khảm_ cung phi :Khôn (nam), Tốn (nữ)

Tân Dậu (1981) Mệnh Mộc _cung sinh : Càn_ cung phi : Khảm (nam), Cấn (nữ)

Nhâm Tuất (1982) Mệnh Thuỷ _cung sinh : Đoài_ cung phi : Ly (nam), Càn (nữ)

Quý Hợi (1983) Mệnh Thuỷ _cung sinh :Cấn_ cung phi : cấn(nam), đoài (nữ)

Giáp Tý (1984) Mệnh Kim_ Cung sinh :Chấn _ cung phi :Đoài (nam), Cấn (nữ)

Ất Sửu (1985) Mệnh Kim_ cung sinh : Tốn_ cung phi : Càn (nam), Ly (nữ)

Bính Dần (1986) Mệnh Hoả_cung sinh : Khảm_ cung phi :Khôn (nam), khảm (nữ)

Đinh Mẹo (1987) Mệnh Hoả_ cung sinh: Càn_ cung phi; Tốn (nam), Khôn (nữ)

Muốn biết hai cung có xung khắc nhau hay không thì các bạn xem cách trình bày sau.

Còn các bạn nào cùng tuổi thì tất phải hợp nhau rồi. Người ta có câu nói “Vợ chồng cùng tuổi ăn rồi nằm duỗi”.

Về cung là phần rắc rối khó nhớ nhất nên mới đầu không quen ta ghi lại trên một tờ giấy để tiện tra cứu sau này.

Lại phải nhớ những từ cổ này
Sinh khí, diên niên (phước đức), Thiên y, phục vì (qui hồn)
Đó là nhóm từ nói về điều tốt
Ngũ quỉ, Lục sát (du hồn), hoạ hại (tuyệt thể), tuyệt Mệnh Đó là nhóm từ nói về điều xấu.
Sau đây là tám cung biến tốt xấu , không cần học thuộc mà khi nào xem thì ta đem ra tra cứu.
Sẽ cho thí dụ để các bạn hiểu cách xem tuổi cụ thể

Bây giờ nói về tám cung biến hoá
Khi tôi viết tắt càn-càn thì hãy hiểu là người thuộc cung càn lấy người thuộc cung càn, hoặc tôi viết cấn- chấn thì hãy hiểu là người có cung cấn lấy người thuộc cung chấn v.v….

1.càn-đoài : sinh khí, tốt; càn-chấn : ngủ quỉ, xấu; càn-khôn :diên niên, phước đức, tốt.; càn-khảm; lục sát (du hồn), xấu; càn-tốn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu; càn-cấn: thiên y, tốt; càn-ly: tuyệt Mệnh, xấu; càn-càn: phục vì (qui hồn), tốt.

2.khảm-tốn: sinh khí, tốt. khảm-cấn: ngủ quỷ, xấu. khảm-ly: diên niên (phước đức), tốt. khảm_khôn: tuyệt Mệnh,xấu. khảm_khảm phục vì (qui hồn), tốt

3.cấn-khôn: sinh khí, tốt. cấn-khảm: ngủ quỷ, xấu. cấn-đoài: diên niên (phước đức). cấn-chấn: lục sát (du hồn), xấu. cấn-ly: họa hại (tuyệt thể), xấu. cấn-càn: thiên y, tốt. cấn -tốn: tuyệt Mệnh, xấu. cấn-cấn: phục vì (quy hồn), tốt.

4.chấn-ly: sinh khí, tốt. chấn-cấn: ngủ quỉ, xấu. chấn-tốn: diên niên (phước đức), tốt. chấn-cấn: lục sát (du hồn), xấu. chấn-khôn: họa hại (tuyệt thể), xấu. chấn-khảm: thiên y, tốt. chấn-đoài: tuyệt Mệnh, xấu. chấn-chấn: phục vì (qui hồn), tốt.

5.tốn-khảm: sinh khí, tốt. tốn-khôn: ngũ quỉ, xấu. tốn-chấn: diên niên (phước đức). tốn-đoài: lục sát (du hồn). tốn-càn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. tốn-ly: thiên y, tốt. tốn-cấn: tuyệt Mệnh, xấu. tốn-tốn: phục vì (qui hồn), tốt

6. ly-chấn: sinh khí, tốt. ly-đoài: ngũ quỉ, xấu. ly-khãm: diên niên (phước đức), tốt. ly-khôn:lục sát (du hồn), xấu. ly-cấn : hoạ hại (tuyệt thể),xấu. ly-tốn: Thiên y, tốt. ly-càn: tuyệt Mệnh, xấu. ly-ly: phục vì (qui hồn), tốt.

7. khôn-cấn: sinh khí, tốt. khôn-tốn: ngủ quỉ,xấu. khôn-càn: diên niên (phước đức), tốt. khôn-ly: lục sát (du hồn), xấu. khôn-chấn: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. khôn-đoài: thiên y, tốt. khôn-khảm: tuyệt Mệnh, xấu. khôn-khôn: phục vì (qui hồn), tốt.

8. đoài-càn: sinh khí, tốt. đoài-ly: ngũ quỹ, xấu. đoài-cấn, diên niên (phước đức), tốt. đoài-tốn; lục sát (du hồn), xấu. đoài-khảm: hoạ hại (tuyệt thể), xấu. đoài-khôn: thiên y, tốt. đoài-chấn: tuyệt Mệnh, xấu. đoài-đoài: phục vì (qui hồn), tốt.

Bây giờ xin nói lại về giờ âm lịch cho chính xác.
(theo tháng âm lịch)

Tháng 2 và tháng 8: từ 3giờ 40 đến 5 giờ 40 là giờ Dần.
Tháng 3 và tháng 7: từ 3g50 đến5g50 là giờ Dần
Tháng4 và tháng 6: từ 4g đến 6g là giờ Dần
Tháng5 : từ 4g10 đến 6g10 là giờ Dần
Tháng 10 và tháng chạp: Từ 3g20 đến 5g20 là giờ Dần
Tháng 11: từ 3g10 đến 5g10 là giờ Dần

Biết được giờ Dần ở đâu rồi thì các bạn tính lên là biết giờ khác. Ví dụ vào tháng 7 âm lịch từ 3g50 đến 5g50 là giờ Dần thì giờ Mão phải là từ 5g50 đến 7g50. Cứ thế tính được giờ Thìn, Tỵ…..

Bây giờ tôi cho thí dụ cách xem như thế này
Thí dụ nữ tuổi Nhâm tuất (1982) lấy nam Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu.
Xem bảng cung Mệnh tôi ghi từ 1977 đến 2007 ở trên thì thấy.

1.Xét về tuổi: Hai tuổi này thuộc về nhóm Tam Hợp, như đã nói ở trên, nên xét về tuổi thì hợp nhau.

2.Xét về Mệnh: Mậu ngọ có Mệnh Hoả, trong khi đó Nhâm Tuất này có Mệnh Thuỷ. Xem phần ngũ hành thì thấy Thuỷ khắc Hoả tức là tuổi vợ khắc tuổi chồng, vậy thì xấu không hợp.

3.Xét về cung: Mậu Ngọ có cung Chấn là cung sinh (cung chính) còn Nhâm Tuất này có cung sinh là Đoài. Xem phần Tám cung biến thì thấy chấn-đoài là bị tuyệt Mệnh, quá xấu không được
Lại xét về cung phi để vớt vát xem có đỡ xấu không thì thấy Mậu Ngọ về nam thì cung phi là Tốn, Nhâm Tuất cung phi của nữ là Càn mà ở phần Tám cung biến thì tốn-càn bị hoạ hại, tuyệt thể

Như vậy trong 3 yếu tố chỉ có hợp về tuổi còn cung, và Mệnh thì quá xung khắc, quá xấu. Kết luận có thể xẻ đàn tan nghé.

Hai tuổi này còn có thể kiểm chứng lại bằng phép toán số của Cao Ly (Hàn Quốc, Triều Tiên ngày nay). Tôi sẽ trình bày sau phần này, đây là một cách xem dựa vào thiên can và thập nhị chi của người Hàn Quốc xưa.

Sau đây tôi đưa 1 thí dụ khác lạc quan hơn thí dụ trước
Bây giờ giả sử nữ Kỷ Mùi (1979) lấy nam tuổi Mậu Ngọ (1978) thì tốt hay xấu.
Ta thấy:
Mậu ngọ (1978) Mệnh Hoả, cung sinh Chấn, cung phi Tốn (nam)
Kỷ Mùi (1979) Mệnh Hoả, cung sinh Tốn, cung phi Chấn (nữ)
a) Xét về tuổi hai tuổi hợp nhau vì cùng thuộc Lục Hợp, đã nói ở trên
b) Xét về Mệnh hai tuổi cùng Mệnh Hoả nên hợp nhau, khỏi bàn.
c) Xét về cung sinh thì xem tám cung biến ta thấy Chấn-tốn được diên niên (phước đức) như vậy là rất tốt
Thật ra chỉ cần hai cái tốt thì chắc hai tuổi lấy nhau là tốt rồi không cần xem cái ba
Tóm lại hai tuổi này lấy nhau rất tốt, đến đầu bạc răng long. Tại sao tôi quả quyết như vậy, bởi tôi còn dựa vào phép toán của Hàn Quốc nữa, sẽ nói sau

Sau đây là BÀI TOÁN CAO LY.
Xem cái này phải kết hợp thêm cung, Mệnh, tuổi.

*Nam GIÁP-KỶ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tam Hiển Vinh
Sửu Mùi bị nhì Bần Tiện
Dần Thân được nhất Phú Quý
Mão Dậu được bị ngũ Ly Biệt
Thìn Tuất được tứ Đạt Đạo
Tỵ Hợi được tam Hiển Vinh

*Nam tuổi ẤT CANH lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị nhì Bần Tiện
Sửu Mùi được nhất Phú Quý
Dần Thân bị ngũ Ly Biệt
Mão Dậu được tứ Đạt Đạo
Thìn Tuất được tam Hiển Vinh
TỴ Hợi bị Nhì Bần Tiện

*Nam tuổi BÍNH TÂN lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được nhất Phú Quý
Sửu Mùi bị ngũ Ly Biệt
Dần Thân được tứ Đạt Đạo
Mão Dậu được tam Hiển Vinh
Thìn Tuất bị nhì Bần Tiện
Tỵ Hợi được nhất Phú Quý

*Nam tuổi ĐINH NHÂM lấy vợ tuổi
Tý Ngọ bị ngũ Ly Biệt
Sửu Mùi được tứ Đạt Đạo
Dần Thân được tam Hiển Vinh
Mão Dậu bị nhì Bần Tiện
Thìn Tuất được nhất Phú Quý
Tỵ Hợi bị ngũ Ly Biệt

*Nam tuổi MẬU QUÝ lấy vợ tuổi
Tý Ngọ được tứ Đạt Đạo
Sửu Mùi được tam Hiển Vinh
Dần Thân bị nhì Bần Tiện
Mão Dậu được nhất Phú Quý
Thìn Tuất bị ngũ Ly Biệt
Tỵ Hợi được tứ Đạt Đạo

Thí dụ: Nam tuổi Giáp Dần lấy vợ tuổi Thìn hay Tuất thì được Đạt Đạo (gia đạo an vui)

Bần Tiện là nghèo khổ, bần hàn. Đây là nghĩa tương đối có ý nói không khá được sau này ( có thể 15 hay 20 năm sau mới ứng). Bởi con nhà đại gia lấy con nhà đại gia thì dù có bị Bần Tiện cũng là đại gia, nhưng về sau thì kém lần không được như cũ , có thể suy)

ĐÀN ÔNG LẤY VỢ NĂM NÀO THÌ ĐƯỢC ?
Câu trả lời sau đây.
Đàn ông tuổi Tý lấy vợ kỵ năm Mùi. ( năm Mùi không nên lấy)

………….Sửu ………….Thân.
………….Dần…………..Dậu
………….Mão…………..Tuất
………….Thìn………….Hợi
………….Tỵ……………Tý
………….Ngọ…………..Sửu
………….Mùi…………..Dần
………….Thân………….Mão
………….Dậu…………..Thìn
………….Tuất………….Tỵ
………….Hợi…………..Ngọ


ĐÀN BÀ LẤY CHỒNG NĂM NÀO THÌ ĐƯỢC ?
Đàn bà tuổi Tý kỵ năm Mão. (không nên đám cưói năm Mão)

……………..Sửu ……….Dần.
……………..Dần………..Sửu.
……………..Mão………..Tý.
……………..Thìn……….Hợi.
……………..Tỵ…………Tuất
……………..Ngọ………..Dậu.
……………..Mùi………..Thân.
……………..Thân……….Mùi.
……………..Dậu………..Ngọ.
……………..Tuất……….Tỵ.
……………..Hợi………..Thìn.

Thí dụ:
Nam tuổi Tý lấy vợ thì năm nào cũng được nhưng tránh làm đám cưới vào năm Mùi đi. Hay nữ lấy chồng, nếu cô ấy là tuổi Thìn chẳng hạn, thì tránh làm đám cưới vào năm Hợi.

P/S: Bà con lưu ý, đây chỉ là 1 trong số những điểm tham khảo mà tôi sưu tầm đc. Nhưng nghiệm cũng đúng với một số người nên tôi thấy có thể tin đc phần nào. Mọi người xem xong ai thấy đúng sai thì góp ý nhé.

Ví dụ khác:

Nam tuổi Quý Hợi (1983) kết hôn với nữ tuổi Đinh Mão (1987) thì tốt hay xấu:

1. Thứ nhất xét về Tuổi:

Ta thấy Quý Hợi và Đinh Mão thì tuổi Hợi và tuổi Mão thuộc Tam Hợp (cặp 3 tuổi hợp nhau: Hợi-Mão-Mùi)

Kết luận: Về tuổi là Tam hợp: Tốt

2. Thứ hai: Xét về Mệnh:

- Nguyên tắc: Tuổi Chồng khắc vợ thì thuận (tốt); vợ khắc Chồng thì nghịch (xấu): Ví dụ: Vợ Mệnh Thủy lấy chồng Mệnh Hỏa thì xấu nhưng chồng Mệnh Thủy lấy vợ Mệnh Hỏa thì tốt. Vì Thủy khắc Hỏa, nhưng Hỏa không khắc Thủy mà Hỏa lại khắc Kim.

- Về trường hợp trên: Nam Quý Hợi (1983) là Mệnh Thủy; Nữ Đinh Mão (1987) là Mệnh Hỏa.

- Kết luận: Theo nguyên tắc trên thì xét về Mệnh của cặp tuổi trên là thuận (tốt).

3. Thứ ba: Xét về Cung:

Nam Quý Hợi (1983): Cung Sinh: Cấn; Cung phi: Cấn

Nữ Đinh Mão (1987): Cung Sinh: Càn; Cung phi: Khôn

Căn cứ theo tám cung biến hóa thì:

- Về cung sinh kết hợp với nhau là: Cấn – Càn: Thiên Y (tốt)

- Về cung phi kết hợp với nhau là: Cấn – Khôn: Sinh Khí (tốt)

Ngoài ra: Hai tuổi này còn có thể kiểm chứng lại bằng phép toàn số của Cao Ly (Hàn Quốc, Triều Tiên ngày nay), đây là cách xem dựa vào thiên can và thập nhị chi của người Hàn Quốc xưa thì nam tuổi Mậu, Quý lấy vợ tuổi Mão, Dậu được nhất Phú Quý.

Vậy đàn ông tuổi quý hợi lấy vợ năm nào thì được: Câu trả lời là: Đàn ông tuổi Hợi lấy vợ kỵ năm Ngọ (2002) còn đàn bà tuổi Mão lấy chồng kỵ năm Tý (2008)

--------------- sưu tầm ------------

Thứ Bảy, 8 tháng 1, 2011

Tử vi tuổi Mão



Tính cách

Yêu chuộng hòa bình và thanh lịch, người tuổi Mẹo rất biết hưởng thụ, thích thưởng thức cái đẹp và yêu thích sự giàu sang. Họ dốc sức để đẩy mạnh hòa bình cho nhân loại và giữ hòa khí giữa mọi người, tránh để xảy ra mâu thuẫn và những điều không hay. Kín đáo, dễ chịu và là người bạn tốt. Mặt khác, họ khá hợm hĩnh, hay ngồi lê đôi mách và khó có thể tự vực mình dậy khi gặp phải hoàn cảnh éo le bất trắc. Dù cởi mở dễ gần, nhưng họ thích cuộc sống yên tĩnh và tương đối bảo thủ. Sự quan tâm an ủi rất cần thiết với họ và họ thường hay than vãn mỗi khi gặp phiền toái.

Theo văn hóa Nhật Bản

Người tuổi Mèo, vận rất đỏ. Họ ăn nói lưu loát có tài và rất tự trọng. Khiêm nhường, biết giữ gìn ý tứ, có đức hạnh, có một thị hiếu hoàn hảo. Tuổi Mèo thích giao thiệp, người ngoài rất quý mến họ. Họ bao giờ cũng gặp may. Họ cũng thích bịa chuyện, nhưng bịa đặt rất tinh khôn, tài tình. Những điều bỉ ổi họ luôn tránh đề cập trong câu chuyện. Người tuổi Mèo rất gắn bó với những ai họ cảm mến, không mặn mà với họ hàng, bè bạn. Họ không dễ gì mất bình tĩnh, rất đằm tính, tránh cáu giận. Họ đặc biệt thành đạt trong kinh doanh.

Về khí chất, người tuổi Mèo thuộc loại ưu tư, dễ mủi lòng, thậm chí rất mau nước mắt. Người tuổi Mèo là những con mọt sách nhưng lại chẳng thông thái bao nhiêu. Số họ rất đỏ trong những trò cờ bạc, đỏ đen, bởi lẽ họ có một mẫn cảm, tuyệt vời khi chọn bài, đặt cửa. Họ khá bảo thủ và không bao giờ làm gì, nếu chưa cân nhắc kỹ lợi hại, hơn thiệt. Nhiều dân tộc Châu Á rất dè dặt khi cư xử với người tuổi Mèo, bởi họ tin rằng đám phù thủy thường vẫn mượn lốt những giống vật vô hại như loại này để trà trộn với người trần gian.

Đời thường người tuổi Mèo thường an nhàn suốt từ bé đến già, nếu họ không gặp những tình cảm cực kỳ nguy nan. Tuổi Mèo nên kết hôn với tuổi Chó, tuổi Dê hoặc tuổi Heo. Không hợp với thổi Rồng, đặc biệt xung khắc với tuổi Chuột và tuổi Gà.

Doanh nhân sinh tiêu Mão

Doanh nhân sinh tiêu Mão (sinh năm 1939, 1951, 1975, 1987...) tính ôn hoà, mềm mỏng, ưa hoà bình. Họ là người có ý chí kiên cường, bất khuất; trong kinh doanh tính cách ấy càng thể hiện rõ. Khi họ đã tin một điều gì đó thì tin đến cùng. Họ có năng khiếu về nhìn nhận xã hội và sự biến động của chính trị.

Doanh nhân nữ tuổi Mão rất tỉnh táo, minh mẫn; Thích giúp những bạn hàng mà không chút tính toán, vụ lợi. Họ luôn thông cảm trước sự thất bại trong kinh doanh của người khác và biết cách giúp đỡ khi có điều kiện.

Trong kinh doanh, doanh nhân Mão không thích lao vào các cuộc cạnh tranh, ưa lối làm ăn bình ổn, an nhàn. Cuộc đời của họ cũng như trong kinh doanh ít thăng trầm. Nam giới Mão rất ân cần, lịch sự, hoà nhã; người ta luôn khâm phục sự thông minh cơ trí và thường nghe theo lời tư vấn của họ. Nhưng vì quá tự tin luôn cho mình là đúng, đôi khi dẫn tới sai lầm, bỏ lỡ thời cơ trong cuộc đời, trong kinh doanh.

Doanh nhân Mão rất tốt nếu như ai đó không xen vào việc kinh doanh của họ. Họ thường không ưa người sinh tiêu Dần bởi tính thích tranh đấu; không ưa người Dậu vì hay nói quá về bản thân; không đồng tình với người Ngọ bởi tính hay thay đổi.

Bí quyết thành công trong sự nghiệp của người sinh tiêu Mão là:

Tay nghề hơn người: Mike Jordan sinh năm 1963 (Quý Mão) là danh thủ bóng rổ Mỹ bởi có động tác linh hoạt, phản ứng nhanh, xuất quỷ nhập thần trong các trận đấu. Năm 1984 Mike Jordan có hợp đồng với đội bóng rổ Chicago thời hạn sáu năm với thù lao 5 triệu USD. Bằng tài năng thể thao và nổi tiếng, Jordan còn ký hợp đồng với công ty Boer trong 8 năm với doanh thu 25 triệu USD. Anh còn ký hợp đồng quảng cáo với hãng Coca cola, Công ty MacDonal, công ty Shefeuly và thu nhập 21 triệu USD...

Hariwell có biệt tài đánh giá chất lượng rượu của nước Anh bằng "nếm", một lượt nếm rượu của ông đáng giá 1 triệu USD. Ông sinh năm 1903 (Quý Mão), suốt đời chỉ lặng lẽ nếm và đánh giá phẩm chất rượu cho người ta. ông được cả thế giới công nhận cách đánh giá chính xác chất lượng rượu độc đáo bằng cách này. Mỗi lần nếm ông có thể cho biết chính xác rượu này sản xuất ở đâu, thời gian sản xuất, nguyên liệu nho trồng ở vùng đất nào, xứ nào.

Biết lắng nghe ý kiến người khác: đó là King Gillette sinh năm 1855 (ất Mão). Năm 1871 gia đình gặp hoạ, lúc đó mới 16 tuổi phải thôi học đi bán hàng. Một lần có ông chủ là William Paint gợi ý với anh: "Khai thác một loại sản phẩm dùng xong đôi lần thì vứt đi", khách hàng phải mua liên tục, thường xuyên. Câu nói đó đã làm cho Gillette nảy ra ý tưởng mới, năm 1901 thành lập công ty bảo hiểm dao cạo Gillette. Vì lưỡi dao giá rẻ lại thường xuyên cải tiến nên được sự hoan nghênh của khách hàng. Đến năm 1962, lưỡi dao cạo Gillette chiếm 90% thị trường nước Mỹ. trên thế giới có trên 1 tỷ người sử dụng sản phẩm của Gillette.

Biết nhìn xa trông rộng: Trịnh Châu Vĩnh sinh năm 1939 (Kỹ Mão) sớm mơ ước có một nhà máy chế tạo ôtô. Năm 1966 công ty ôtô Ford của Mỹ muốn thiết lập nền tảng sản xuất ôtô tại Hàn Quốc, cử người đến tìm đối tác thích hợp. Trịnh Châu Vĩnh biết tin lập tức treo lên trước cổng tấm biển hiệu "Hãng ôtô Hyundai" đồng thời cử em trai sang hãng Ford để du thuyết... cuối cùng công ty Ford đồng ý cùng hãng ôtô Hyundai sản xuất ôtô. Năm 1968, xe con mác "Cotina" nối đuôi xuất xưởng. Năm 1969 Trịnh Châu Vĩnh đề xuất với ford liên doanh xây dựng nhà máy, song bị Ford cự tuyệt. Họ Trịnh sau đó cắt đứt quan hệ hợp tác với Ford, lần lượt vay vốn nước ngoài nhập công nghệ của Italia, Anh, Nhật để xây dựng nhà máy sản xuất ôtô công suất 5 đến 6 vạn chiếc/ năm. Tháng 1/1976, loại xe con nhãn hiệu "Funi" đầu tiên xuất xưởng. Hàn Quốc trở thành quốc gia thứ 16 trên thế giới hoàn toàn đủ sức tự sản xuất ôtô. Không lâu sau, các loại xe hiệu Hyundai với công nghệ Nhật Bản , giá Hàn Quốc xâm nhập rộng khắp thị trường quốc tế.

Doanh nghiệp sinh tiêu Mão

Công ty ôtô Ford: Thành lập 1903 (Quý Mão), năm 1991 có số vốn 173 tỷ 600 triệu USD, doanh thu đạt 97 tỷ 700 triệu USD; Lãi ròng được 1 tỷ 280 triệu USD. Năm 2004 doanh thu của công ty là 171,6 tỷ USD, lãi ròng 3,5 tỷ USD.

Công ty Philips: Thành lập năm 1892 (Tân Mão). Năm 1991 công ty có vốn 26 tỷ 496 triệu USD, doanh thu đạt 28 tỷ 652 triệu Euro. Năm 2004 doanh thu là 30 tỷ 319 triệu Euro, lãi ròng 2 tỷ 836 triệu Euro.

chọn đối tác kinh doanh sao cho làm ăn thuận lợi phát đạt

Doanh nhân ất Mão (1975): Nam giới chọn Bính Thìn, Kỷ Mùi, Nhâm Tuất, Quý Sửu; Nữ giới chọn Bính Thìn, Kỷ Mùi, Nhâm Tuất.

Doanh nhân Đinh Mão (1987) : Nam giới và nữ giới chọn Mậu Thìn, Nhâm Thân, Giáp Tuất.

Doanh nhân Kỷ Mão (1939, 1999): Nam giới và nữ giới chọn Tân Tị, Nhâm Ngọ, Giáp Thân.

Doanh nhân Tân Mão (1951) : Nam giới chọn Tân Mão, Quý tị, Giáp Ngọ, Đinh Dậu; Nữ giới chọn Tân Mão, Quý Tị, Giáp Ngọ.

Doanh nhân Quý Mão (1963): Nam giới chọn Quý Mão, ất Tị, Kỷ Dậu; Nữ giới chọn Quý Mão, Ất Tị, Đinh Mùi.

Tiêu bản:Stub

Cung - xem tuổi vợ chồng

Cung - xem tuổi vợ chồng
Chồng Càn lấy vợ cung Đoài (Sanh khí)
Ấm êm gia đạo trong ngoài êm vui
Nợ duyên gắn bó trọn đời,
Thê vinh tứ quí số người giàu sang.
o0o
Chồng Càn lấy vợ cung Chấn (ngũ quí)
Trước sau bất tường nợ duyên lận đận.
Tâm lý chồng vợ không hoà,
Khiến nên sinh kế quanh năm túng quẩn.
o0o
Chồng càn lấy vợ cung Khôn (phước đức)
Được soó phước đức trường tồn ấm no.
Lộc tài như nước tràn vô,
Cửa nhà đồ sộ quy mô ruộng vườn.
o0o
Chồng Càn lấy vợ cung Khảm (lục sát)
Lục sát phạm át phu thê buồn thảm!
Kim cái dở dang nửa đời,
Duyên nợ đổi dời tương tư ly tán…
o0o
Chồng Càn lấy vợ cung Tốn (hoạ hại)
Trước hợp sau lìa vô cùng khốn đốn!
Con cái trưởng thành cút côi,
Hình ngục oan khiên vợ chồng thương tổn!
o0o
Chồng Càn lấy vợ cung Cấn (thiên y)
May mắn cuộc đời vượng tài phấn chấn.
Tình yêu lửa đượm hương nồng…
Rể thảo, dâu hiền an nhàn hậu vận…
o0o
Chồng Càn lấy vợ cung Ly(tuyệt mạng)
Nợ duyên cầm chắc sầu bi khóc thầm!
Ái ân lỡ nhịp sắc cầm,
Mới hay căn kiếp số phần hẩm hiu!
o0o
Chồng Càn lấy vợ cung Càn (phục vị)
Bậc trung được số giàu sang tuổi già.
Vợ chồng bạch thủ thanh gia,
Trung niên gây dựng cửa nhà yên vui…
o0o
Chồng Khảm lấy vợ cung Tốn (sanh khí)
Mạng thọ duyên bền sống vui an ổn,
Số không sang nhưng no lành,
Gia đạo thuận hoà và con cái tốt…
o0o
Chồng Khảm lấy vợ cung Cấn (ngũ quỷ)
Giàu có mấy lần hồi cũng phá sản!
Duyên nợ át phải lỗ làng,
Con cái lớn lên đàn diếm du đãng…
o0o
Chồng Khảm lấy vợ cung Ly (phước đức)
Thuỷ chung như nhứt ai bì phong lưu!
Vợ chồng có số sang giàu,
Hưởng của phụ ấm trước sau an nhàn…
o0o
Chồng Khảm lấy vợ cung Càn (lục sát)
Tang thương từ thuở hai đàng hiệp hôn.
Buồn cho duyên nợ long đong,
Bất hoà tâm lý vợ chồng đảo điên…
o0o
Chồng Khảm lấy vợ cung Đoài (hoạ hại)
Ấm êm bỗng chốc ách tai buộc ràng.
Số phần chồng vợ đeo mang,
Suốt đời khổ hận sầu than đêm ngày!
o0o
Chồng Khảm lấy vợ cung Chấn (thiên y)
Quan lộc uy quyền đời sống sung mãn
Thế vinh tử quý rõ ràng,
Duyên nợ vợ chồng da mồi tóc bạc…
o0o
Chồng Khảm lấy vợ cung Khôn (tuyệt mạng)
Lo âu mắc phải dập dồn ốm đau.
Tiền bạc hết biệt ly sầu,
Không chồng thì vợ cũng vào cõi âm!
o0o
Chồng Khảm lầy vợ cung Khảm (phục vị)
Bình thường cuộc sống nợ duyên êm thấm.
Gia đạo tiền định an bài,
Một đời keo sơn áo cơm no ấm!
o0o
Chồng Cấn lấy vợ cung Khảm (ngũ quỷ)
Duyên nợ nửa đời chuốc nhiều ảm đạm.
Số ắt dời đổi hai lần,
Nếu không thì phải lâm vòng hoạn nạn!
o0o
Chồng Cấn lấy vợ cung Khôn (sanh khí)
Sống đời loan phụng phước tồn hậu lai.
Quan lộc có hưởng hoạch tài,
Nhà cao cửa rộng quyền oai vô cùng…
o0o
Chồng Cấn lấy vợ cung Đoài (phước đức)
Đẹp duyên cá nước tiền tài vượng hưng.
Số nầy thời vận đáng mừng,
Hào con hào của bậc trung thanh nhàn…
o0o
Chồng Cấn lấy vợ cung Chấn (lục sát)
Sản nghiệp sẵn sàng lần hồi tẩu tán.
Phu phụ tâm lý nghịch thường,
Sau trước hạnh phúc gia đình hư nát!
o0o
Chồng Cấn lầy vợ cung Ly (hoạ hại)
Bất tường tai ách sầu bi gia đình!
Yêu đương một tấm chân tình,
Cũng chưa được đôi mình sánh đôi…
o0o
Chồng Cấn lấy vợ cung Càn (thiên y)
Phu thê dẫu có nghèo nàn không lo.
Trung niên được tuổi trời cho
Hậu vận sung mãn quy mô ruộng vườn.
o0o
Chồng Cấn lấy vợ cung Tốn (tuyệt mạng)
Căn phần khó tránh tóc tang thương tổn.
Trong hai chắc mất một người,
Tử biệt đừng hòng tìm phương chạy chốn!

Chồng Cấn lấy vợ cung Cấn (phục vị)
Số được vui hưởng thê hoà phu thuận
Phong lưu nhàn hạ bậc trung
Một đời ái tình nợ duyên an phận…
o0o
Chồng Chấn lấy vợ cung Ly (sanh khí)
Hiệp hôn cang lệ trọn nghi thuỷ chung.
Mạng phú quý, cháu con hùng,
Lớn lên số ắt phước hồng quyền uy!
o0o
Chồng Chấn lấy vợ cung Càn (ngũ quỷ)
Gia đình xáo trộn điêu tànlửa hương.
Nửa chừng xuân mộng the lương,
Uyên ương bỏ gánh cang thường từ đây…
o0o
Chồng Chấn lấy vợ cung Tốn (phước đức)
Trung niên hậu vận sang giàu hưởng chọn.
Cuộc tình bền vững mặn nồng,
Sanh trai đầu lòng trưởng thành quan lớn!
o0o
Chồng Chấn lấy vợ cung Cấn (lục sát)
Có số phu thê âm thầm tủi hận.
Gia đạo lục đục bất hoà,
Đời sống cơ hàn, con cái lận đận…
o0o
Chồng Chấn lấy vợ cung Khôn (hoạ hại)
Nợ duyên khốn đốn dập dồn oan khiên.
Trong ngoài thấn thế đảo điên,
Tai ương tật bệnh dính liền bên lưng!
o0o
Chồng Chấn lấy vợ cung Khảm (thiên y)
Trăm tuổi phu thê nghĩa tình nồng thắm.
Vinh hiển thụ hưởng vững bền,
Rể thảo dâu hiền cả nhà êm ấm…
o0o
Chồng Chấn lấy vợ cung Đoài (tuyệt mạng)
Nợ duyên sau trước thiệt thòi lứa đôi.
Vợ chồng không ở trọn đời,
Cháu con bất lợi cút côi luỵ phiền!
o0o
Chồng Chấn lầy vợ cung Chấn (phục vị)
Trong tình duyên nợ tiền hậu như nhứt.
Có số no ấm cả đời,
Gia đạo yên vui trên hoà dưới thuận!
o0o
Chồng Tốn lấy vợ cung Khảm (sanh khí)
Tiền định phu thê hiệp vầy duyên thắm.
Lộc tài phát vượng huy hoàng,
Con cái lớn lên sống đời nhung gấm…
o0o
Chồng Tốn lấy vợ cung Khôn (ngũ quỷ)
Sanh cơ khốn đốn bên chôn cũng hoài!
Nợ duyên vốn đã an bài,
Trung niên ắt phải đổi thay cuộc tình…
o0o
Chồng Tốn lấy vợ cung Chấn (phước đức)
Được số phú quý trọn đời an phận.
Bạc tiền điền sản thặng dư,
Duyên nợ vợ chồng trăm năm viên mãn!
o0o
Chồng Tốn lấy vợ cung Đoài (lục sát)
Hiệp hôn đã thấy đeo đai khổ phiền.
Cửa nhà sa sút ngửa nghiêng,
Gây điều đổi nợ thay duyên phũ phàng.
o0o
Chồng Tốn lấy vợ cung Càn (hoạ hại)
Yêu đương tác hợp buồn than đêm ngày.
Triền miên tai ách không hay,
Nợ duyên sầu muộn đắng cay cuộc đời.
o0o
Chồng Tốn lấy vợ cung Ly (thiên y)
Mạng trường thân thế ai bì được đâu.
Uy quyền tiền bạc bền lâu,
Nợ duyên hạnh hưởng sang giàu trăm năm.
o0o
Chồng Tốn lấy vợ cung Cấn (tuyệt mạng)
Chưa chung gối chăn ái tình thoả mãn.
Số goá lẻ mạng khó toàn,
Duyên nợ đôi đàng rã rời ân hận!
o0o
Chồng Tốn lấy vợ cung Tốn (phục vị)
Bình thường đời sống thân danh tốt…
Ba sinh duyên đẹp tình nồng,
Sự nghiệp tử tôn tấn tài vượng lộc!
o0o
Chồng Ly lấy vợ cung Chấn (sanh khí)
Ý hợp tâm đầu làm nên gia thất.
Trọn đời nhàn hcj phong lưu,
Trung niên hậu vận thành công mọi mặt.
o0o
Chồng Ly lấy vợ cung Đoài (ngũ quỷ)
Bạc tiền bạo phát, nhưng hoài công lao;
Nửa đời căn kiềp ba đào,
Cửa nhà điền sản tiêu hao không còn!
o0o
Chồng Ly lấy vợ cung Khảm (phước đức)
Được số hiển đạt phu vinh thê ấm.
Tình yêu hương lửa mặn nồng,
Tương lai con cái trưởng thành khoa bảng.
o0o
Chồng Ly lấy vợ cung Khôn (lục sát)
Kiết hung luân chuyển dập dồn âh lo.
Trai sa đoạ gái lẳng lơ,
Trước sau rồi cũng hững hờ nợ duyên…
o0o
Chồng Ly lấy vợ cung Cấn (hoạ hại)
Tiền hậu phu thê thuỷ chung bất nhứt;
Sống đời tật ách đeo mang,
Vợ chồng đa đoan thiệt thòi thân phận!
o0o
Chồng Ly lấy vợ cung Tốn (thiên y)
Căn mạng nợ duyên trời cho yên ổn!
Cả đời ấm cúng giàu sang,
Con cái gái trai vẹn toàn căn bổn…
o0o
Chồng Ly lấy vợ cung Càn (tuyệt mạng)
Nợ duyên gãy gánh giữa đàng thảm thương!
Cho hay cái số đoạn trường,
Luỵ phiền ly tán bất tường phu thê!
o0o
Chồng Ly lấy vợ cung Ly (phục vị)
Ái tình hương lửa trọn nghì thuỷ chung.
Bạc tiền giàu có bậc trung,
Thân danh hậu vận lãy lừng tiếng thơm!
o0o
Chồng Khôn lấy vợ cung Cấn (sanh khí)
Sanh cơ mọi bề thời hưng phấn chấn.
Gia đạo sau trước thuận hoà,
Thừa thãi trong ngoài ruộng vườn điền sản…
o0o
Chồng Khôn lấy vợ cung Tốn (ngũ quỷ)
Cuộc đời chật vật số cực thiếu thốn.
Duyên nợ lận đận nghịch thường,
Con cái bất hoà lớn lên cùng khốn!
o0o
Chồng Khôn lấy vợ cung Càn (phước đức)
Hay duyên phải nợ tiền căn định phần;
Bổn mạng lại có quý nhân,
Được số phú quý vinh thân an nhàn…
o0o
Chồng Khôn lấy vợ cung Ly (lục sát)
Nợ duyên ắt chịu sầu bi tháng ngày.
Đa truân hộ luỵ nạn tai,
Căn định lục hại tương lai mơ hồ!
o0o
Chồng Khôn lấy vợ cung Cấn (hoạ hại)
Không hình ngục thì cũng bị bịnh tật;
Duyên nợ lắm vấp khổ buồn,
Đời sống lầm than sinh cơ chật vật…
o0o
Chồng Khôn lấy vợ cung Đoài (thiên y)
Mạng cường hưởng thọ lộc tài dài dài lâu.
o0o
Chông Khôn lấy vợ cung Khảm (tuyệt mạng)
Căn phần nợ duyên chuốc lấy sầu thảm!
Số phải dở dang nửa đời,
Chồng vợ hai người đổi dời ly tán!
o0o
Chồng Khôn lấy vợ cung Khôn (phục vị)
Keo sơn gắn bó cháu con vẹn toàn.
Trung niên mấy lượt thăng trầm,
Hậu vận phú quý trăm phần phong lưu!
o0o
Chồng Đoài lấy vợ cung Càn (sanh khí)
Hôn nhân bền vững lộc quan vượng tài.
Sanh cơ vốn một lời hai,
Lầu cao cửa rộng gái trai ngoan hiền…
o0o
Chồng Đoài lấy vợ cung Ly (ngũ quỷ)
Cố công cho mấy ra gì kiếp sanh!
Nợ duyên như sợi chỉ mành,
Thân danh sự nghiệp bất thành không sai!
o0o
Chồng Đoài lấy vợ cung Cấn (phước đức)
Phụ ấm sẵn dành bề tài lợi tấn.
Gia đạo thê tử ấm êm,
Duyên nợ trọn đời lửa hương nồng thắm…
o0o
Chồng Đoài lấy vợ cung Tốn (lục sát)
Xáo trộn gia đình sanh cơ khốn đốn.
Con cái lớn nhỏ bất tường,
Tình nghĩa lạt phai lăng loàn hỗn độn!
o0o
Chông Đoài lấy vợ cung Khẩm (hoạ hại)
Tai ương tật ách dồn dập thê thảm!
Nửa đời thân phận sanh ly,
Phu thê lâm vòng trái ngang lãnh đạm…
o0o
Chồng Đoài lấy vợ cung Khôn (thiên y)
Một đàn thê tủ vuông tròn giàu sang!
Gia đình sau trước huy hoàng.
Trung niên hậu vận rõ ràng nghiệp danh.
o0o
Chông Đoài lấy vợ cung Chấn (tuyệt mạng)
Chăn gối ái tình khó yên thân phận.
Bông luỵ phiền duyên dợ lìa tan,
Cấm bằng căn kiếp đa truân lận đận!
o0o
Chồng Đoài lấy vợ cung Đoài (phục vị)
Bình thường thì cũng tiền tài bậc trung;
Gia đình thân mạng thung dung,
Trưởng thành con chấu đẹp lòng mẹ cha!